Theo đó, ngoài việc thực hiện theo phụ lục XIV Thông tư số 13/2019 của Bộ Giao thông Vận tải thì các giấy tờ tùy thân còn có thể là:
Đối với hành khách mang quốc tịch nước ngoài:
- Trẻ em không có hộ chiếu riêng: Chấp nhận hộ chiếu của cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám hộ có chứa các thông tin: họ tên, ngày, tháng, năm sinh và ảnh của trẻ.
- Thẻ thường trú do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
- Thẻ tạm trú do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
- Giấy phép lái xe của Việt Nam.
- Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam.
Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam chưa đủ 14 tuổi:
- Trẻ em không có hộ chiếu riêng: Thực hiện như trẻ em mang quốc tịch nước ngoài.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực, bản sao từ sổ gốc của giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh.
Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên:
- Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng nhận cấp cho hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên; nhân viên tạm tuyển đang phục vụ trong Công an nhân dân.
- Giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân; Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp; Thẻ Hạ sĩ quan, binh sĩ; Thẻ Hạ sĩ quan dự bị…
- Thẻ Nhà báo.
- Giấy phép lái xe ô tô, mô tô.
- Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam.
- Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận.